Created by: melisa
Number of Blossarys: 2
- English (EN)
- Turkish (TR)
- Bulgarian (BG)
- Russian (RU)
- Filipino (TL)
- Spanish (ES)
- Serbian (SR)
- Polish (PL)
- Urdu (UR)
- Hindi (HI)
- French (FR)
- Romanian (RO)
- Italian (IT)
- Greek (EL)
- Indonesian (ID)
- Chinese, Simplified (ZS)
- Dutch (NL)
- Hungarian (HU)
- Spanish, Latin American (XL)
- Arabic (AR)
- German (DE)
- Vietnamese (VI)
- Armenian (HY)
- Portuguese (PT)
- Croatian (HR)
- Albanian (SQ)
- Slovenian (SL)
- Thai (TH)
- Slovak (SK)
- English, UK (UE)
- Turkish (TR)
- Bulgarian (BG)
- Russian (RU)
- Filipino (TL)
- Spanish (ES)
- Serbian (SR)
- Polish (PL)
- Urdu (UR)
- Hindi (HI)
- French (FR)
- Romanian (RO)
- Italian (IT)
- Greek (EL)
- Indonesian (ID)
- Chinese, Simplified (ZS)
- Dutch (NL)
- Hungarian (HU)
- Spanish, Latin American (XL)
- Arabic (AR)
- German (DE)
- Vietnamese (VI)
- Armenian (HY)
- Portuguese (PT)
- Croatian (HR)
- Albanian (SQ)
- Slovenian (SL)
- Thai (TH)
- Slovak (SK)
- English, UK (UE)
Alparslan Türkeş, người sáng lập Đảng phong trào chủ nghĩa quốc gia bên phải, phát hành một cuốn sách nhỏ chính trị có tiêu đề The chín đèn học thuyết trong nguyên năm 1965 danh sách chín tắc cơ bản mà hình thành cốt lõi của hệ tư tưởng quốc gia chính ở Thổ Nhĩ Kỳ: chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa duy tâm, moralism, societalism, scientism, independentism, ruralism, progressivism, populism, xuất và technologism.
ألب ارسلان توركيش مؤسس حزب الحركة القومية اليميني المتطرف ، أصدر كتيبا سياسيا بعنوان مذهب الأنوار التسعة في عام 1965 معددا المبادئ التسعة الأساسية التي شكلت جوهر الفكر القومي الرئيسي في تركيا : القومية، والمثالية، والأخلاقية ، والاجتماعية، والعلمانية، والاستقلالية، والقروية، والتقدمية ، والشعوبية ، والتصنيعية، والتقنوية.
Nó bắt đầu năm 1402, trị khi hỗn loạn vì Đế quốc Ottoman sau thất bại của Sultan Bayezid I by the Turco-Mongol lãnh chúa Timur (Tamerlane). Mặc dù Mehmed Çelebi được xác nhận là sultan bởi Tamerlane, anh em của ông đã từ chối công nhận quyền lực của mình. Nội chiến là kết quả. The đứt quãng kéo dài cho đến năm 1413, khi nổi Mehmed Çelebi lên năm xung đột, đăng quang tự sultan như Mehmed I, và tái lập Đế quốc.
بدأت عام 1402 ، عندما سادت الفوضى في الامبراطورية العثمانية بعد هزيمة السلطان بايزيد الأول من قبل زعيم الحرب التركو - مغولي تيمور(تيمورلنك). على الرغم من تنصيب محمد جلبي كسلطان من قبل تيمورلنك إلا أن أخاه رفض الاعتراف بسلطته. كانت الحرب الأهلية هي النتيجة. استمر خلوة سدة العرش حتى 1413 ، عندما برز محمد جلبي كمنتصر في الصراع ، كما توج نفسه السلطان محمد الأول ، واستعادة الإمبراطورية.
Thời Trung cổ, một thuật ngữ phổ biến trong số các Kitô hữu ở châu Âu để một thù địch Mohammedan để thập tự chinh.
مصطلح شائع في العصور الوسطى بين المسيحيين في أوروبا للعداء المحمدي للصليبيين.
Đó là một ký kết giữa Safavid ba tư và Đế quốc Ottoman vào ngày 17 tháng 5, Hiệp ước 1639.The phân chia lãnh thổ ở trung đông bằng cách cấp Yerevan tại Nam Caucasus cho Iran và tất cả Mesopotamia (bao gồm cả Baghdad) với đế quốc Ottoman.
كان اتفاق وقُع بين بلاد فارس الصفوية والدولة العثمانية في 17 مايو عام 1639 .قسمت المعاهدة الأراضي في الشرق الأوسط من خلال منح يريفان في القوقاز الجنوبي لايران وجميع بلاد ما بين النهرين (بما في ذلك بغداد) إلى العثمانيين.
Young Turks là một liên minh của các nhóm khác nhau thuận lợi cuộc cải cách hành chính của Đế quốc Ottoman. Phong trào chống lại chế độ quân chủ của Sultan Đế quốc Ottoman và ưa thích một tái cài đặt của hiến pháp đầu tiên ngắn ngủi. Họ thành lập thời đại thứ hai hiến pháp năm 1908 với những gì sẽ được gọi là cuộc cách mạng Young Turk.
الأتراك الشباب كانوا ائتلافا من مختلف الفئات من أجل إصلاح الإدارة في الإمبراطورية العثمانية. كانت الحركة ضد النظام الملكي للسلطان العثماني ، وحبذت إعادة تعييين الدستور الأول الذي لم يدم طويلا . قاموا بتأسيس الحقبة الدستورية الثانية في عام 1908 مع ما أصبح يعرف باسم ثورة تركيا الفتاة.
Nó được ký kết ngày 26 năm 1699 trong Sremski Karlovci, một thị xã ở hiện đại Serbia, kết thúc chiến tranh Áo-Ottoman 1683-1697 trong đó phía Ottoman cuối cùng đã bị đánh bại tại trận Senta.
تم التوقيع عليه يوم 26 يناير عام 1699 في سريمسكي كارلوفسي، وهي مدينة بالعصر الحديث بصربيا، وأنهت الحرب النمساوية العثمانية 1683-1697 والتي فيها هُزم أخيرا الجانب العثماني في معركة سنتا.
Nó diễn ra ở Tiểu Á đông, gần hồ Van trong 1514, kết thúc của Đế quốc Ottoman chiến thắng Đế quốc Safavid của ba tư. Do đó, Đế quốc Ottoman giành quyền kiểm soát ngay lập tức qua đông Anatolia và Bắc Iraq.
حدثت في شرق الأناضول بالقرب من بحيرة فان في عام 1514 ، انتهت بانتصار العثمانيين على الامبراطورية الصفوية في بلاد فارس. نتيجة لذلك اكتسب العثمانيين السيطرة المباشرة على شرق الأناضول وشمال العراق.